KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU RẮN ĐỘC, CHẾ TẠO HUYẾT THANH KHÁNG NỌC, CỨU SỐNG NẠN NHÂN RẮN ĐỘC TẠI VIỆT NAM

1. QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ Y TẾ CHO PHÉP NGHIÊN CỨU RẮN ĐỘC & CHẾ TẠO HUYẾT THANH KHÁNG NỌC.

Rắn độc và nạn nhân rắn độc là bệnh lý nhiệt đới đặc trưng tại các nước nông nghiệp đang phát triển như Việt Nam với 30.000 (Ba mươi ngàn) nạn nhân mỗi năm. Tuy nhiên, bệnh lý này đã bị lãng quên. Hậu quả là nạn nhân rắn cắn bị tử vong rất cao (19,5%), biến dạng, mất chức năng, cắt cụt chi (14,5%). Nguyên nhân chủ yếu vì chưa có thuốc đặc trị: Huyết thanh kháng nọc (HTKN-Antivenoms).

Từ năm 1990, Đơn vị Nghiên cứu chế tạo HTKN, ứng dụng lâm sàng tại bệnh viện Chợ Rẫy, (tiền thân của Hội Độc học- Viện Độc học Việt Nam) đã nghiên cứu chế tạo các loại HTKN đặc hiệu, ứng dụng lâm sàng rất hiệu quả. Ngày 23/3/1993 Bộ Y tế đã Quyết định số: 1888/K2ĐT cho phép “Nghiên cứu sản xuất các loại Huyết thanh kháng nọc rắn, nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân bị rắn cắn, ứng dụng Huyết thanh kháng nọc rắn trong lâm sàng”. Ngày 14/11/1998, Bộ trưởng Bộ Y tế đã quyết định số: 3203 “ Cho phép thử lâm sàng Huyết thanh kháng nọc rắn Hổ đất và rắn Choàm quạp”. (Hình.1).

Hình.C.1: QĐ số: 1888 & 3203 của Bộ trưởng Bộ Y tế cho phép NC sản xuất HTKN, ứng dụng lâm sàng.
Hình.1: QĐ số: 1888 & 3203 của Bộ trưởng Bộ Y tế cho phép NC sản xuất HTKN, ứng dụng lâm sàng.

2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC LOÀI RẮN ĐỘC TẠI VIỆT NAM, LÀO & CAMBODIA

Kết quả nghiên cứu của Viện Độc học VN (TS.BSCC Trịnh Xuân Kiếm) cùng đồng nghiệp, phối hợp với GS. David Warrell (Đại học Oxford), 1989 và GS. Thorpe R.C, GS. Wuster.W, Malhotra (Đại học Aberdeen)-UK, 2003, đã xác định Việt Nam có 3 họ rắn độc chủ yếu: Họ rắn Hổ (09 loài) và họ rắn Lục (03 loài), họ rắn Biển (17 loài), là nguyên nhân gây nạn tới 30.000 (Ba mươi ngàn) nạn nhân mỗi năm.

2.1. Ba họ và 14 loài rắn độc có vai trò quan trọng Y học tại Việt Nam, Lào & Cambodia.

Họ rắn hổ (Elapidae):

1.Rắn hổ mang, (Chinese cobra) (Naja naja/Naja atra): chủ yếu ở miền Bắc VN & Lào.

2.Rắn hổ đất, (Monocellate cobra) (Naja kaouthia): ở miền Tây Nam Bộ & Cambodia.

3.Rắn hổ mèo, (Thai spitting cobra) (Naja siamensis):ở miền Đông – Trung Nam Bộ và Cambodia.

4.Rắn hổ chúa màu vàng (Yellow king cobra), (Ophiophagus hannah): ở miền Tây Nam bộ và Cambodia.

5.Rắn hổ chúa màu đen (Black king cobra) (Ophiophagus hannah): ở miền Trung,Bắc Việt Nam, Lào và Cambodia.

6.Rắn cạp nong, (Banded krait) (Bungarus fasciatus): ở khắp mọi miền của ba nước Việt Nam, Lào và Cambodia.

7.Rắn cạp nia Nam, (Malayan krait) (Bungarus candidus): chỉ có ở miền Nam Việt Nam và Cambodia.

8.Rắn cạp nia Bắc, (Chinese or many banded krait) (Bungarus multicinctus): ở miền Bắc Việt Nam và Lào.

9.Rắn cạp nong đầu đỏ (Bungarus flaviceps) và rắn khoang sông Hồng (Red River Krait), (Bungarus slowinskii)  đã được phát hiện ở Việt Nam. Hậu quả do hai loài rắn này không nhiều, dịch tễ của chúng cũng chưa được xác định.

Họ rắn lục (Viperidae):

1.Rắn lục xanh, (White-lipped green pit viper), (Trimeresurus albolabris): chủ yếu là rắn lục xanh đuôi đỏ, có ở khắp mọi miền của 3 nước Việt Nam, Lào & Cambodia.

2.Rắn choàm quạp, (Malayan pit viper), (Agkistrodon rhodostoma or Calloselasma rhodostoma): chủ yếu ở miền Đông Nam Bộ và Cambodia.

3.(Chinese habu, Taiwanese pit viper), (T. mucrosquamatus): gặp tại các tỉnh biên giới phía Bắc VN.

Họ rắn biển (Sea snakes), (Hydrophiidae):

17 loài rắn biển, điển hình nhất là đẹn mỏ (tên tiếng Việt), tên khoa học: (Enhydrina schistosa) & đẹn cơm (Hydrophis cyanocinctus).

Hình ảnh các loài rắn độc quan trọng Y học tại Việt Nam, Lào & Cambodia:

Họ rắn hổ:

Hình.2: Rắn hổ mang (Naja naja-Atra)

Hình 3: Rắn hổ đất (Naja kaouthia)

        

Hình.4: Rắn hổ mèo (mặt trên)(Naja siamensis).

Hình.5: Rắn hổ mèo (mặt trước)   (Naja siamensis).

              

Hình.6: Hổ chúa-vàng

Hình.7:Hổ chúa-đen (Ophiophagus hannah)

Hình.8: Rắn cạp nong (B.fasciatus)

 Hình.9; Cạp nia Nam (B.candidus).

Hình.10: Cạp nia Bắc (B. multicinctus).

Họ rắn lục:

 

Hình 11: Lục xanh đuôi đỏ(Trimeresurus albolabris).

Hình.12:  Đầu rắn lục xanh với hố má  (mũi tên).

                 

Hình.13: Choàm quạp (Calloselasma rhodostoma).

Hình.14.T.mucrosquamatus  (tại các tỉnh biên  giới Bắc Việt Nam)

Họ rắn biển

Hình.C.14: Đẹn mỏ (Enhydrina schistosa)
Hình.15: Đèn mỏ (Enhydrina schistosa) Hình.16: Đèn cơm (Hydrophis cyanocinctus)

3. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG ĐẶC TRƯNG TRÊN BỆNH NHÂN BỊ NHIỄM ĐỘC NỌC RẮN TẠI VN, LAO & CAMBODIA

3.1. Tại chỗ-Dấu răng nọc: Rắn độc cắn luôn để lại dấu vết răng nọc tại chỗ (Trừ rắn Cạp nia không để lại dấu tích). Từ dấu răng nọc họ rắn Hổ luôn xuất hiện mô hoại tử mầu tím đen lan nhanh ra xung quanh. Dấu răng nọc họ rắn Lục luôn luôn có máu chảy không cầm… Trái lại, dấu răng rắn lành chỉ là vết chợt mờ ảo.

Chú ý: Không phải tất cả bệnh nhân bị rắn độc cắn, có dấu răng nọc nơi vết cắn đều bị nhiễm độc.

3.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân bị nhiễm độc nọc rắn Hổ:

Hội chứng nhiễm độc thần kinh đặc trưng của họ rắn Hổ là liệt thần kinh-cơ: Triệu chứng sớm nhất là nôn, nặng mi mắt, nhìn mờ, ngủ gà, tê miệng- lưỡi- môi, nhức đầu, chóng mặt… Sụp mi (ptosis),  do liệt cơ vận nhãn ngoài (External opthalmoplegia) xuất hiện vài phút ngay sau khi bị rắn Hổ cắn là triệu chứng liệt cơ đầu tiên. Đặc điểm: Liệt mềm, đồng đều, tiến triển nhanh toàn thân. Đặc biệt nguy hiểm tính mạng là liệt cơ hô hấp.

Chú ý: Không bao giờ có liệt khu trú. Liệt thần kinh-cơ ngoại biên trong khi thần kinh trung ương vẫn bình thường, hệ thống đông cầm máu vẫn bình thường.

Hình.C.16: Dấu hiệu sụp mi, mắt đứng tròng ở trung tâm, liệt mềm, cân đối do nọc rắn Hổ.
Hình.17: Dấu hiệu sụp mi, mắt đứng tròng ở trung tâm, liệt mềm, cân đối do nọc rắn Hổ.
          Hình.C.17: BN bị nhiễm độc thần kinh-cơ, suy hô hấp cấp, thở máy do nọc rắn Hổ đất.
Hình.18: BN bị nhiễm độc thần kinh-cơ, suy hô hấp cấp, thở máy do nọc rắn Hổ đất.
Hình.C.18: BN bị viêm kết mạc mắt 2 bên do hổ mèo phun nọc (DA Warrell).
Hình.19: BN bị viêm kết mạc mắt 2 bên do hổ mèo phun nọc (DA Warrell).
Hình.C.19: BN bị hoại tử cánh tay lan sâu-rộng do nọc rắn hổ mèo, tại BV Chợ Rẫy.
Hình.20: BN bị hoại tử cánh tay lan sâu-rộng do nọc rắn hổ mèo, tại BV Chợ Rẫy.

3.3. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân bị nhiễm độc nọc rắn Lục

Tại chỗ vết cắn: Chảy máu vết cắn không cầm là triệu chứng trung thành trên mọi bệnh nhân bị rắn Lục cắn, kèm theo hoại tử mô, bóng nước mầu hồng, đục do xuất huyết…

Toàn thân: Rối loạn đông-cầm máu xuất hiện ở mọi bệnh nhân bị nhiễm độc nọc rắn Lục. Chảy máu tự phát, đa hình thái (chấm , mảng xuất huyết..) tại da, niêm mạc toàn thân (đường tiêu hoá, sinh dục…), đặc biệt nguy hiểm là xuất huyết não và phụ nữ mang thai.

XN: Toàn bộ các yếu tố đông-cầm máu đều giảm: Fibrinogen chỉ còn vết (BT:200-400 mg/dl). Tiểu cầu < 50 G/l (BT: 150-300 G/l).

 Hình.C.20: Xuất huyết dưới da lan rộng Toàn chân do nọc rắn Choàm quạp (CQ)
Hình.21: Xuất huyết dưới da lan rộng
Toàn chân do nọc rắn Choàm quạp (CQ)
Hình.C.21: Xuất huyết toàn thân do nọc rắn CQ
Hình.22: Xuất huyết toàn thân do nọc rắn CQ
 Hình.C.21: Bóng nước-máu do nọc rắn CQ
Hình.23: Bóng nước-máu do nọc rắn CQƯ
Hình.C.23: Xuất huyết củng mạc, da do nọc CQ
Hình.24: Xuất huyết củng mạc, da do nọc CQ

3.4. Cơ chế bệnh sinh của nọc rắn

Hình.C.24: Cơ chế bệnh sinh liệt thần kinh-cơ do nọc rắn Hổ
Hình.25: Cơ chế bệnh sinh liệt thần kinh-cơ do nọc rắn Hổ
Hình.C.25: Cơ chế bệnh sinh RL đông cầm máu do nọc rắn Lục
Hình.26: Cơ chế bệnh sinh RL đông cầm máu do nọc rắn Lục
Hình.C.26: Sơ đồ minh hoạ HTKN trung hoà nọc rắn Hổ
Hình.27: Sơ đồ minh hoạ HTKN trung hoà nọc rắn Hổ

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO HTKN, ỨNG DỤNG LÂM SÀNG

4.1. Vai trò của Huyết thanh kháng nọc:

Năm 1971, WHO khuyến cáo: “Huyết thanh kháng nọc là thuốc điều trị bệnh nhân bị nhiễm độc nọc rắn hiệu quả nhất, phổ biến khắp toàn cầu.” Việt Nam vinh dự là nơi đầu tiên phát minh HTKN rắn Hổ bởi BS.A.Calmette ngay tại Viện Pasteur Sài Gòn ngay từ năm 1891. Vậy mà hơn 100 năm sau vẫu chưa có bất cứ Loại HTKN nào tại VN. Đáp ứng yêu cầu khẩn thiết của lâm sàng, TS.BS cao cấp Trịnh Xuân Kiếm cùng đồng nghiệp Đơn vị nghiên cứu chế tạo HTKN bệnh viện Chợ Rẫy đã Chế tạo HTKN rắn Hổ đất, ứng dụng lâm sàng, cứu sống bệnh nhân Lê Quang T bị nhiễm độc nọc rắn Hổ đất, thở máy giờ thứ 58. Đây là bệnh nhân đầu tiên được cứu sống bằng HTKN chế tạo tại Việt Nam.

Hình.C.27: BN Lê Q.T, bị nhiễm độc nọc rắn Hổ đất giờ thứ 58 tại BV Chợ Rẫy, 1991
Hình.28: BN Lê Q.T, bị nhiễm độc nọc rắn Hổ đất giờ thứ 58 tại BV Chợ Rẫy, 1991
Hình.C.28: BN Lê Q.T hồi phục sau 06 giờ điều trị bằng HTKN đặc hiệu.
Hình.29: Lê Q, BN rắn cắn đầu tiên được hồi phục sau 06 giờ điều trị bằng HTKN đặc hiệu do VN chế tạo tại BV Chợ Rẫy, 1991.

4.2. Hình ảnh minh hoạ hiệu quả điều trị của HTKN tại Việt Nam

Hình.C.29: BN PQN bị nhiễm độc nọc rắn Hổ đất hồi phục bằng HTKN Hổ đất tại BV Chợ Rẫy, 1998.
Hình.30: BN PQN bị nhiễm độc nọc rắn Hổ đất hồi phục bằng HTKN Hổ đất tại BV Chợ Rẫy, 1998.
Hình.C.30: BN NV.Ph bị nhiễm độc nọc rắn CQ nhập BV Chợ Rẫy, 1998.
Hình.31: BN NV.Ph bị nhiễm độc nọc rắn CQ nhập BV Chợ Rẫy, 1998.
Hình.C.31:  BN NV.Ph hồi phục hoàn toàn sau điều trị bằng HTKN tại BV Chợ Rẫy, 1998.
Hình.32:  BN NV.Ph hồi phục hoàn toàn sau điều trị bằng HTKN tại BV Chợ Rẫy, 1998.
Hình.C.32: Hiệu quả điều trị của HTKN đã thu hút BN rắn cắn nhập BV Chợ Rẫy tăng cao 
Hình.33: Hiệu quả điều trị của HTKN đã thu hút BN rắn cắn nhập BV Chợ Rẫy tăng cao

Phần thưởng cao quí nhất dành cho Hội Độc Học VN & Viện Độc Học VN là chương trình nghiên cứu rắn độc, chế tạo huyết thanh kháng nọc (HTKN), ứng dụng lâm sàng, đã trực tiếp góp phần cứu sống trên ba ngàn bệnh nhân rắn độc tại VN. Mục tiêu tiếp theo sẽ là: Tập trung mọi nguồn lực, chế tạo HTKN cung cấp miễn phí, nhằm cấp cứu nạn nhân rắn độc hiểm nghèo của nước ta, tiến tới hỗ trợ cho Lào & Cambodia.

Hình.C.33: Nhà nước cấp Bằng độc quyền sáng chế HTKN rắn Choàm quạp & Hổ đất, 2003.
Hình34: Nhà nước cấp Bằng độc quyền sáng chế HTKN rắn Choàm quạp & Hổ đất, 2003.
Hình.C.34: Nhà nước cấp Giải thưởng Sáng tạo KH-CN VN về NC chế tạo HTKN, ứng dụng lâm sàng, 2005.
Hình.35: Nhà nước cấp Giải thưởng Sáng tạo KH-CN VN về NC chế tạo HTKN, ứng dụng lâm sàng, 2005.

                                         

Trịnh Xuân Kiếm. PGS.TS.BSCC.

Trịnh Xuân Long. MSc MD.

       Hình.36: Hội Độc học Quốc tế ghi nhận T.S Trịnh Xuân Kiếm đã hiến dâng cả cuộc đời cho Độc học VN.

4.3. Kết qủa nghiên cứu chế tạo HTKN kết hợp đào tạo

  1. HTKN rắn Hổ đất, được cấp bằng độc quyền sáng chế, 2003.
  2. HTKN rắn Choàm quạp, được cấp bằng độc quyền sáng chế, 2003.
  3. Nghiên cứu thử lâm sàng đa trung tâm HTKN Choàm quạp, đào tạo thành công Thạc sĩ Chu Thị Mỹ, 2019.
Hình.C.36: Th.S Chu Thi Mỹ với luận văn thử lâm sàng đa trung tâm HTKN rắn CQ, 2019.   
Hình.37: Th.S Chu Thi Mỹ với luận văn thử lâm sàng đa trung tâm HTKN rắn CQ, 2019.

4. Chế tạo HTKN rắn Hổ Mèo, đào tạo thành công TS Lê Khắc Quyến, 2019.

Hình.C.37: T.S Lê Khắc Quyến với Luận án NC chế tạo thành công HTKN rắn Hổ mèo, 2019.
Hình.38: T.S Lê Khắc Quyến với Luận án NC chế tạo thành công HTKN rắn Hổ mèo, 2019.

 

  1. Nghiên cứu chế tạo HTKN rắn Cạp nia Bắc+ Nam, kết hợp đào tạo thành công T.S Thái Danh Tuyên, 2014.
  2. Chế tạo HTKN rắn Hổ đa giá (Hổ đất + Hổ mang), đào tạo thành công Thạc sĩ Vũ Cao Thành, 2010.
  3. Nghiên cứu chế tạo HTKN rắn Hổ chúa, kết hợp đào tạo thành công Thạc sĩ Trương Bích Thuỷ, 2010.
  4. Nghiên cứu chế tạo bộ thuốc thử xác định loài rắn (Venom Detective Kit-VDK), hỗ trợ đào tạo thành công T.S Lê Văn Đông Tại Đại học Singapore (NUS), 2005.
  1. Nghiên cứu lâm sàng về hiệu lực và tính an toàn của HTKN rắn Cạp nia Bắc, kết hợp đào tạo thành công T.S Hà Trần Hưng tại Karolinska Institute, Stockholm, Sweden, 2010.
  2. Kết quả Hợp tác KH-CN (Vietnam-USA): Nghiên cứu chế tạo sinh phẩm kháng Ung thư (Disintegrin) từ nọc rắn Việt nam, 2018.
Hình.C.38: Bộ KH-CN VN đã Chứng nhận đăng ký kết quả Hợp tác NC (VN-USA), 2018.
Hình.39: Bộ KH-CN VN đã Chứng nhận đăng ký kết quả Hợp tác NC-KH chế tạo thuốc kháng Ung thư  (VN-USA), 2018.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *